Các trường hợp được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản

Theo quy định của pháp luật hiện hành có 2 trường hợp được miến thuế khi bán nhà đất. Vậy trường hợp nào được miễn thuế khi bán nhà đất? Điều kiện và hồ sơ miễn thuế ra sao?

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty Luật TNHH Đức An cho biết, khi chuyển nhượng nhà đất thì người bán có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân bằng 2% giá trị chuyển nhượng. Tuy nhiên, có 02 trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất như sau:

– Trường hợp 1: Theo điểm a khoản 1 Điều 3 thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng Bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh Bất động sản) giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:

Giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Ngoài ra, trường hợp Bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế.

– Trường hợp 2: Theo điểm b khoản 1 Điều 3 thông tư 111 trên thì trường hợp được miễn thuế khi chuyển nhượng nhà đất được quy định như sau: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).

– Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

– Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ. Tức là nếu cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất, nhưng chỉ chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

Hồ sơ miễn thuế khi bán nhà đất 2022

Trường hợp cá nhân chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân, theo Khoản 4 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2022), hồ sơ bao gồm Tờ khai thuế mẫu số 03/BĐS-TNCN , cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp mua bán nhà đất giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, hồ sơ miễn thuế như sau:

– Đối với nhà đất chuyển nhượng giữa cha mẹ đẻ với con đẻ: Cần có bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy khai sinh. Nếu là con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền. Nếu là con nuôi thì phải có bản sao sổ hộ khẩu, quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.

– Đối với nhà đất chuyển nhượng giữa ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại: Hồ sơ cần có bản sao giấy khai sinh của cháu nội/ngoại, bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông bà và cháu.

– Đối với nhà đất chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau: Cần có bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh của các bên, các giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống.

– Đối với nhà đất chuyển nhượng giữa bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con rể: Hồ sơ miễn thuế TNCN cần có bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con rể, hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn của 2 vợ chồng (con dâu và con rể).

Ngoài ra, đối với Bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế.

Trình tự thực hiện

– Bước 1: Cá nhân chuyển nhượng Bất động sản thuộc diện miễn thuế (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai) chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ miễn thuế cùng với hồ sơ khai thuế theo quy định tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có Bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có Bất động sản chuyển nhượng.

Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.

– Bước 2: Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế trực tiếp từ người nộp thuế hoặc từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.

– Cách thức thực hiện:

Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có Bất động sản chuyển nhượng hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có Bất động sản chuyển nhượng (đối với trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông).

Bài viết liên quan





    Support Online(24/7) 0901838587